[You must be registered and logged in to see this link.] Hôm nay, John chia sẻ cảm nhận về Tết “ta” dưới góc nhìn của một người không sinh ra và lớn lên ở Việt Nam…
Tết
“ta” sắp đến, một năm nữa sắp đi qua. Đối với John thì năm cũ đã qua
được gần 1 tháng rồi nhưng dường như cảm giác háo hức đón chờ cái Tết
một lần nữa lại quay trở lại khi không khí chuẩn bị cho Tết Nguyên Đán
của Việt Nam đang nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Đi đến đâu John cũng nghe
thấy câu “chỉ còn hơn 10 ngày nữa là Tết rồi!” hay “Tết đến nơi rồi!”.
Hôm nay, John xin chia sẻ cảm nhận về Tết “ta” dưới góc nhìn của một
người không sinh ra và lớn lên ở Việt Nam. Tiếng Việt của John chưa giỏi
lắm nên có nhiều từ còn chưa biết đã dịch đúng chưa nên vẫn để nguyên
cả tiếng Anh, các bạn kiểm tra giúp John nhé.
Ấn tượng đầu tiên của John về Tết “ta” là khi John về quê một người bạn và thấy người ta
set up a pole at the front of the house với rất nhiều
joss paper và
amulet treo trên ngọn, hỏi ra mới biết đó là
Tet pole (
Lunar New Year Pole).
Khi về đến Hà Nội thì John lại rất ngạc nhiên khi thấy mọi người
buy carp and then go to the lakes to set them free. Thì ra đó là để cho
the Kitchen God, he rides the carp to fly back to heaven.
[You must be registered and logged in to see this image.]Để đón chào một năm mới, mọi người thường dọn dẹp, sửa sang nhà cửa
cho sạch đẹp, sắm đồ đạc và quần áo mới cũng như chuẩn bị đồ ăn, thức
uống đặc trưng của Tết. Một số thứ không thể thiếu đó là
sugar - preserved fruits, square glutinous rice cake, pickled onion, peach-blossom (ở miền Bắc),
ochna (ở miền Nam),
kumquat tree, paperwhite flower… Một số gia đình còn treo
Dong Ho painting hay
calligraphy picture.
On New Year’s Eve, John thấy gia đình cũng rất trang
trọng perform a ritual offering to their ancestors, để mời họ về “ăn Tết” với gia đình?
Trước đây, một năm mới được chào đón bởi những tiếng nổ giòn dã của
fire-cracker. Bây giờ, thay vào đó chỉ còn là
fireworks (vì fire-cracker đã bị cấm).
[You must be registered and logged in to see this image.]Người Việt Nam tin rằng
the first visitor - the first caller - sẽ ảnh hưởng đến vận mệnh của cả gia đình trong năm mới (chính vì vậy
mà John thường không dám tự ý đến chơi nhà ai vào mùng 1 Tết cả). Người
ta thường chọn một người
with matching age and fate with the host’s to be the first caller. Nếu không chọn được người đó thì tự người chủ nhà sẽ
make the departure of the New Year và sau đó sẽ quay về nhà như là the first visitor.
Năm mới John thích nhất là được nhận
Lucky money (lì xì) và rất thích
go to the Temple of Literature to see old scholars compose parallel sentences. Nhắc đến mới nhớ, người Việt Nam có một phong tục rất hay là Khai bút đầu xuân (
begin a new-year writing) với mong muốn có một năm mới “công thành danh toại”. Với ý nghĩa này, Tập đoàn Ngôn ngữ và Kỹ năng AAC cũng tổ chức một
[You must be registered and logged in to see this link.].
[You must be registered and logged in to see this image.]Năm nay, John quyết định sẽ vẫn tiếp tục ở lại Việt Nam ăn Tết “ta”,
để một lần nữa lại được tận hưởng sự ấm áp giữa mùa đông giá rét.
Chúc tất cả mọi người một năm mới mạnh khỏe và gặp nhiều may mắn!
Joss paper /dʒɔs/: Vàng mã
Amulet /'æmjulit/: Bùa
Tet pole (Lunar New Year Pole): Cây nêu
Carp /ka:p/: Cá chép
Kitchen God: Táo quân
Sugar - preserved fruit: Mứt quả
Square glutinous (/ˈglutnəs/) rice cake: Bánh chưng
Pickled (/pikld/) onion: Hành muối, dưa hành
Peach-blossom / pitʃ-'blɔsəm/: Hoa đào
Ochna /'ouknə/: Hoa mai
Kumquat / ˈkʌmkwɒt / tree: Cây quất
Paper-white flower: Hoa thủy tiên
Dong Ho painting: Tranh Đông Hồ
Calligraphy (/kə´ligrəfi/) picture: Tranh thư pháp
New Year’s Eve: Đêm giao thừa
Perform a ritual offering to their ancestors: Làm lễ cúng tổ tiên
Fire-cracker /´faiə¸krækə/: Pháo
Fireworks /´faiə¸wə:ks/: Pháo hoa
First visitor – first caller: Người đến thăm đầu tiên – người xông đất
The departure of the New Year: Xuất hành đầu năm
Temple of Literature: Văn Miếu
Parallel (/'pærəlel/) sentences: Câu đối
Theo : dantri