Phẫu thuật dẫn lưu não !
1-Chỉ định:Phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài là phẫu thuật đơn giản nhưng đòi hỏi phẫu thuật viên phải nắm rất vững giải phẫu và nguyên tắc phẫu thuật. Nếu không thực hiện đúng qui trình phẫu thuật, nhiều tai biến nghiêm trọng có thể xảy ra và ảnh hưởng tới tính mạng bệnh nhân.
Phẫu thuật được chỉ định trong những trường hợp sau:
- Não úng thuỷ cấp tính. Đôi khi phải làm thủ thuật này nhanh trong vòng 10-15 phút mới cứu sống được bệnh nhân.
- Đo áp lực trong sọ.
- Tràn mủ não thất: dẫn lưu mủ ra ngoài và bơm kháng sinh trực tiếp vào não thất để điều trị viêm não thất, viêm màng não.
Trong chấn thương sọ não, não úng thuỷ có thể xảy ra sau chấn thương 6 giờ hay vài tháng, vài hay nhiều năm sau chấn thương. Đối với não úng thuỷ cấp tính, phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài sẽ cứu sống được bệnh nhân. Đối với chấn thương sọ não nặng, đo áp lực trong sọ (ICP) bằng cách đặt ống dẫn lưu vào trong não thất là chỉ định bắt buộc ở nhiều trung tâm điều trị hồi sức ngoại khoa thần kinh trên thế giới.
2-Chuẩn bị:- Xem lại vị trí của não thất trên phim chụp cắt lớp vi tính (hay cộng hưởng từ).
- Xác định bệnh nhân thuận tay trái hay tai phải để xác định bán cầu ưu thế. Nếu bệnh nhân thuật tay phải, bán cầu ưu thế là bán cầu trái như vậy, ví trí dẫn lưu sẽ ở bên phải (bên bán cầu không ưu thế).
- Xác định vị trí đặt dẫn lưu: thường đặt ở sừng trán não thất bên (bệnh nhân nằm ngửa) hay ở sừng chẩm não thất bên (bệnh nhân nằm sấp).
- Chuẩn bị dụng cụ: Khoan sọ, van tự động loại nhỏ, dao điện đơn cực (hoặc lưỡng cựu), máy hút, trocart, ống thông nelaton và một số dụng cụ thông thường khác như dao, kéo, kim và gạc...
- Chuẩn bị bệnh nhân: cạo đầu sạch là tốt nhất (dễ xác định các mốc giải phẫu) hoặc chỉ cần cạo tóc nơi sẽ rạch da (khoảng 2cm).
3- Vô cảm:Thường gây tê tại chỗ bằng xilocaine hay lidocaine, ít khi phải gây mê nội khí quản.
4- Dẫn lưu não thất ra ngoài ở sừng trán:- Tư thế: Nằm ngửa, gáy ở tư thế trung bình, đầu cao hơn 20 độ.
- Vị trí rạch da: Cách đường giữa 3-4 cm, cách cung lông mày về phía trên 7-8 cm. Hoặc điểm Kocher.
- Rạch da 2 cm. Khoan sọ đường kính 1 cm. Đốt điện cầm máu màng cứng. Rạch màng cứng hình dấu cộng. Đốt điện cầm máu vỏ não.
- Dùng trocart đưa vuông góc với bình diện vọ não tại nơi chọc. Đưa trocart sâu vào trong não khoảng 6 cm. Cảm giác hẫng tay và nước não tuỷ chảy qua trocart chứng tỏ đã chọc đúng vào não thất (Hình
- Rút trocart và đưa ống nelaton vào qua đường chọc của trocart. Chỉ đưa ống nelaton sâu vào trong 6 cm (tính tới bản ngoài xương sọ).
- Cố định ống thông nelaton vào da đầu. Nối với ống dây truyền vô khuẩn và nối vào chai kín, không hút. Có thể dùng vỏ chai dịch truyền huyết thanh mặn 0,9% mới dùng xong. Để chai ngang đầu hay cao hơn đầu 15 cm.
- Trường hợp chọc trocart vào 6 cm nhưng không có cảm giác hẫng tay, hay nước não tuỷ không trào ra. Rút trocart ra ngoài. Xác định lại mốc giải phẫu. Chọc lại lần hai. Nếu làm ba lần không chính xác thì nên dừng phẫu thuật vì chọc nhiều có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
5-Dẫn lưu não thất ra ngoài ở sừng chẩm:- Tư thế: Nên đặt bệnh nhân nằm sấp.
- Điểm rạch da: cách đường giữa 3 cm (sang phải hoặc trái) và cách ụ chẩm ngoài 6 cm lên phía trên.
- Rạch da 2 cm. Khoan sọ đường kính 1 cm. Đốt điện màng cứng. Rạch màng cứng hình dấu cộng. Đốt điện vỏ não.
- Dùng trocart chọc vào sừng chẩm não thất bên với hưỡng chọc vuông góc với xương nền sọ. Chiều sâu của trocart khoảng 6 cm. Nếu không thấy nước não tuỷ, đưa trocart sâu vào 8-12 cm.
- Rút trocart và cố định như với phẫu thuật ở sừng trán. Trường hợp không chọc đúng não thất, rút ra và xác định lại các mốc giải phẫu. Làm lại ba lần.
6-Biến chứng:- Nhiễm khuẩn: đây là biến chứng nặng, nguy hiểm. Để ống dẫn lưu càng lâu càng dễ nhiễm khuẩn. Tỷ lệ nhiễm khuẩn dao động 10-17%. Nguy cơ nhiễm khuẩn tăng cao nếu để lâu hơn 5 ngày, áp lực nội sọ tăng trên 20, rửa ống dẫn lưu hàng ngày (do chảy máu).
- Chảy máu: Tỷ lệ chảy máu 1,1% và trong số đó có trường hợp phải mổ lại để cầm máu. Nhưng phần lớn chảy máu nhỏ tự cầm mà không phải can thiệp phẫu thuật.
7- Chăm sóc:- Ống dẫn lưu để cao ngang đầu hoặc cao hơn 15 cm. Ống kín nhưng tuyệt đối không hút. Không nên di chuyển nếu không cần thiết. Khi di chuyển bệnh nhân phải khoá dây dẫn lưu.
- Dùng kháng sinh phổ rộng toàn thân (Penicilin hoặc Cefotaxime).
- Theo dõi lượng nước chảy 6 giờ một lần: số lượng, màu sắc.
- Khi rút ống dẫn lưu phải khâu kín vết mổ bằng chỉ không tiêu. Nên khâu hai lớp.
Hiện nay cấc bệnh não đang khá phổ biến, trên đây là một số hiểu biết sơ sơ về những kiến thức của phẫu thuật loại này !
Khi làm điều dưỡng ở những cơ sở y tế lớn chúng ta sẽ tiếp xúc với những bệnh nhân kiểu này và ngay ban đầu nhận định để chăm sóc tốt không hề dễ !
T post chủ đề này mong mọi người góp ý, thảo luận theo hướng xây dựng để chúng ta thêm hiểu biết nhé !
Có một số thuật ngữ chuyên ngành có thể khó hiểu, mọi người hãy cùng thảo luận nhé !